Marc 21 DDC KHTG KD KHTG CD

MỤC LỤC LIÊN HỢP VIETBIBLIO

Giới hạn kết quả tìm kiếm bằng dấu *:
Ví dụ: Toán 2, Tập 1, xuất bản năm 2010, Bộ sách Cánh Diều => Nhập: Toán 5*T.1*2010*Cánh Diều
Tên sách hoặc ISBN:
Thư viện:
Tìm thấy: 3.

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1213487. NGUYỄN HỒNG DƯƠNG
    Giáo sư Đặng Nghiêm Vạn nhà giáo - nhà nghiên cứu/ Nguyễn Hồng Dương, Đỗ Quang Hưng, Phan Hữu Dật...- H., 2000.- 244,4tr. ảnh; 21cm.
    Sách xuất bản được sự hỗ trợ của Hiệp hội UNESCO Việt Nam và Trung tâm UNESCO bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc Việt Nam
    Tóm tắt: Phản ánh cuộc đời và những cống hiến của giáo sư Đặng Nghiêm Vạn đối với sự nghiệp khoa học và đào tạo Việt Nam. Những kỷ niệm và cảm nghĩ của đồng nghiệp bạn bè và học trò đối với Giáo sư Đặng Nghiêm Vạn
{Nhà Giáo; Nhà dân tộc học; Nhà nghiên cứu; Nhà tôn giáo học; Việt Nam; Đặng Nghiệm Vạn; } |Nhà Giáo; Nhà dân tộc học; Nhà nghiên cứu; Nhà tôn giáo học; Việt Nam; Đặng Nghiệm Vạn; | [Vai trò: Khổng Diễn; Phan An; Phan Hữu Dật; Đỗ Quang Hưng; ]
DDC: 370.92 /Nguồn thư mục: [NLV].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1578937. Giáo sư Đặng Nghiêm Vạn nhà giáo nhà nghiên cứu.- H: Nxb.Hà Nội, 2000.- 244tr; 21cm.
    Đầu trang tên sách ghi: Viện nghiên cứu tôn giáo. Viện dân tộc học. Bảo tàng dân tộc học Việt Nam. Hội dân tộc học Việt Nam
    Tóm tắt: Giới thiệu 40 năm nghiên cứu, giảng dạy của giáo sư Đặng Nghiêm Vạn
{Văn hoá; nhân vật; Đặng Nghiêm Vạn; } |Văn hoá; nhân vật; Đặng Nghiêm Vạn; |
DDC: 371.10092 /Nguồn thư mục: [TQNG].

Phần mềm dành cho TV huyện và trường học1634453. Giáo sư Đặng Nghiêm Vạn-Nhà giáo, nhà nghiên cứu.- H.: Viện dân tộc học, 2000.- 244tr; 21cm.
    Đầu trang tên sách ghi: Viện nghiên cứu tôn giáo. Viện dân tộc học
|Giáo dục; Nhà giáo Đặng Nghiêm Vạn; |
/Price: 24.000d /Nguồn thư mục: [DHPH].

Trang sau |
VUC là mục lục liên hợp, dành cho các thư viện sử dụng hệ thống tự động hóa thư viện VietBiblio có thể tìm kiếm và khai thác nhanh chóng dữ liệu thư mục bao gồm hình ảnh bìa sách.
Với VietBiblio, hàng trăm thư viện có quy mô nhỏ đã nhanh chóng thực hiện tự động hóa trong điều kiện còn khó khăn về kinh phí và nguồn nhân lực.